Hình minh họa |
Tên Huyệt:
Vì huyệt là nơi hội tụ của 3 kinh âm ở chân (Can, Tỳ, Thận) vì vậy gọi là Tam Âm Giao.
Tên Khác:
Đại Âm, Hạ Tam Lý, Thừa Mạng Thừa Mệnh.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 6 của kinh Tỳ.
+ Huyệt giao hội của 3 kinh chính Can - Thận - Tỳ.
+ Một trong ‘Lục Tổng Huyệt’ Chủ trị vùng bụng dưới.
+ Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cư?u Châm’, có tác dụng nâng cao và phục hồi Dương khí.
+ Nơi Âm khí hội tụ, do đó, không bao giờ châm khi phụ nữ có thai.
Vị Trí:
Ở sát bờ sau - trong xương chày, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau, từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ sau-trong xương chầy, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
Tác Dụng:
Bổ Âm, kiện Tỳ, thông khí trệ, hóa thấp, khu phong, điều huyết, sơ Can, ích Thận.
Chủ Trị:
Trị cẳng chân và gót chân sưng đau, thần kinh suy nhược, liệt nửa người, tiểu bí, tiểu vặt, tinh hoàn viêm, di mộng tinh, liệt dương, kinh nguyệt rối loạn, bụng trướng, da viêm do thần kinh, mề đay phong ngứa.
Châm Cứu:
Châm thẳng 1- 1, 5 thốn. Cứu 5-7 tráng, Ôn cứu 10-20 phút.
. Có thể châm xuyên sang huyệt Tuyệt Cốt (Đ.39).
. Trị bệnh ở chân: hướng mũi kim ra phía sau.
. Trị bệnh toàn thân: hướng mũi kim lên phía trên.
Ghi Chú: Có thai không Châm Cứu (Đồng Nhân Châm Cứu Du Huyệt Đồ).
Tham Khảo:
“Kinh sợ không ngủ được: Tam Âm Giao chủ trị” (Giáp Ất Kinh).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét